Post: : Admin

Lá triệu còn được gọi là "Minh Tinh". Minh tinh là một thứ cờ làm biệt hiệu của người chết. Cờ ấy làm bằng lụa đỏ, có chữ tên họ cùng thuỵ hiệu và chức tước phẩm hàm của người chết.



cách viết lá Triệu cho đám tang

Cách viết lá Triệu cho đám tang.Thiết kế Phật giáo


Lá triệu (tờ triệu) viết bằng phấn trắng; cũng có thể làm bằng lụa đỏ viết bằng vôi trắng. Minh tinh buộc vào cán bằng cành tre, dựng bên phía đông linh sàng" (Phong Tục Việt Nam).


– Về phép viết Lá Triệu (minh tinh), có một quy tắc bắt buộc là: "Nam linh, Nữ thính, bất dụng Quỷ, Khốc nhị tự"; nghĩa là khi viết minh tinh phải tính số chữ sao cho chữ cuối cùng của dòng này (chữ cữu) phải rơi vào đúng chữ linh (nếu người chết là đàn ông) và chữ thính (nếu người chết là đàn bà).

- Thông dụng lấy cách viết “ Quỷ, Khốc, Linh, Thính”. Quy tắc: Nam Linh, Nữ Thính. Cứ đếm chữ vào các cung trên là được, thêm bớt sao cho đúng là được.


Nếu là Phật tử thì mở đầu bằng 4 chữ: "Tây Phương tiếp triệu" hay "Ngũ Phương tiếp triệu" (người thường)

Vd: “Tây phương tiếp triệu, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc, Chánh quán ... (nếu có), trú Bình Thuận tỉnh, Phan Thiết thành phố, Đức Long phường, Cố Từ Mẫu (Phụ, Phu, Thê, v.v...) tánh, Vĩnh xuyên quận (họ Trần) (có thể lược), Trần Thị hiệu A (Trần Văn tự B ), Thọ tam quy y pháp danh ... ... (có thể lược), Hưởng dương/thọ Lục Thập Cửu (69) tuế, Đệ nhất Hàng/ Nương (Thứ 2 trong nhà, tuỳ thứ tự trong gia đình), Gia biểu viết Hiền Nhơn/ Hoà (Thiện lương, Thuần hậu, Trung tín, v.v...) chi linh cửu."

cách viết lá Triệu cho đám tang

Lá Triệu thường được treo trước quan tài.


Cụ thể trường hợp bà Nguyễn Thị A - Pháp danh: Nhuận B, Thứ 4, 59 tuổi, nguyên quán Nam Định, sống ở Đức Long- Phan Thiết, Bình Thuận thì viết:

五方接召共和社會主義越南國正貫南定往平順省潘切市德龍坊故慈母姓阮氏號阿享陽五十九歲第四娘家表曰淳厚之靈柩
hoặc:
西方接召共和社會主義越南國正貫南定往平順省潘切城鋪德龍坊故慈母姓陳留郡阮氏號阿法名潤B享陽在世五旬九歲第四娘家曰䝨人之柩

(Lưu ý tuỳ thuộc vào giới hạn của quy tắc đếm 4 chữ cho Nam và Nữ khác nhau nên có thể thêm bớt linh động sao cho đúng. Các chữ có thể thêm hoặc lược bớt như:
- Từ Mẫu = Mẫu
- Thập = Tuần
- Gia biểu viết = gia viết = biểu viết
- Hiền Hoà = Hiền Nhơn = Trung Tín = Thiện Nam (Nam)
- Thuần Hậu = Thuần Lương = Trinh Thuận = Tín Nữ (Nữ).


Trong lúc di quan, Lá Triệu được cầm đi trước xe tang.

cách viết lá Triệu cho đám tang

Chuẩn bị động quan Lá Triệu được lật đi lật lại theo phong tục nam lật 7 lần, nữ 9 lần. Sau đó đốt (xé) họ rồi để trên quan tài.

Xem thêm Thọ mai gia lễ để biết thêm cách dùng để nhận xét và khen ngợi người đã mất cho phù hợp. Người chết trẻ, là con cái, phụ nữ chưa chồng, người thủ tiết thờ chồng, người được xóm làng yêu quí, v.v...)

– Sau khi quan tài hạ thuyệt, lá Triệu (minh tinh) được trải lên mặt áo quan rồi mới lấp đất. Đến đây, minh tinh đã mang ý nghĩa là một tấm giấy thông hành của người chết khi về thế giới bên kia…

- Ngày xưa có quan niệm, chôn xác chứ không chôn họ, vì thế sau khi "Thầy chủ đám" tuyên triệu 3 lần xong thì bảo "đạo tỳ" (nhà đoàn) xoá chữ Họ trên lá triệu đi. Sau đó, dùng 1/2 "đất rốn" của huyệt đè lên, phần đất còn lại thay cát trong lư nhang mang về nhà thờ.

cách viết lá Triệu cho đám tang

Chuẩn bị động quan Lá Triệu được lật đi lật lại theo phong tục nam lật 7 lần, nữ 9 lần. Sau đó đốt (xé) họ rồi để trên quan tài.


Trên đây chúng tôi chia sẻ 1 số thông tin cơ bản để viết lá Triệu (phổ biến ở Bình Thuận), để giúp những ai cần tìm hiểu.


Phụ lục:

1) Một số Họ - Quận thường gặp:

Triệu 趙 (Thiên Thủy)
Tôn 孫 (Lạc An)
Lý 李 (Lũng Tây)
Châu 周 (Nhữ Nam)
Ngô 吳 (Diên Lăng)
Trịnh 鄭 (Vinh Dương)
Vương 王 (Thái Nguyên)
Phùng 馮 (Thủy Bình)
Trần 陳 (Dĩnh Xuyên)
Dương 楊 (Hoành Nông)
Chu 朱 (Phái Quốc)
Hứa 許 (Cao Dương).
Hà 何 (Lư Giang)
Lữ 呂 (Hà Đông)
Trương 張 (Thanh Hà).
Khổng 孔 (Đông Lỗ)
Tào 曹 (Yên Quốc)
Ngụy 魏 (Cự Lộc)
Đào 陶 (Tế Lương)
Tạ 謝 (Trần Lưu)
Tô 蘇 (Võ Công)
Phan 潘 (Vinh Dương)
Phạm 范 (Cao Bình)
Hoàng 黄 (Giang Hạ).
Doãn 尹 (Thiên Thủy).
Đàm 談 (Quảng Bình)
Tống 宋 (Kinh Triệu)
Lương 粱 (An Định).
Đỗ 杜 (Kinh Triệu)
Nguyễn 阮 (Trần Lưu)
Giang 江 (Tầm Dương)
Quách 郭 (Phấn Dương)
Mai 梅 (Nhữ Nam)
Lâm 林 (Tây Hà)
Cao 高 (Bộc Hải)
Hồ 胡 (An Định)
Lư 盧 (Phạm Dương)
Mạc 莫 (Cự Lộc).
Đinh 丁 (Tế Nam)
Đặng 鄧 ( Nam Dương).
Bùi 裴 (Hà Đông)
Ngụy 魏 (Dư Hoàng)
Vũ/Võ 武 (Thái Nguyên)
Lưu 劉 (Bành Thành).
Thiều 韶 (Thái Nguyên)
Lê 黎 (Kinh Triệu)
Lại 赉 (Dĩnh Xuyên).
Đàm 譚 (Tề Quận)
Phùng 逢 (Tiếu Quận)
Ung 雍 (Kinh Triệu).
Nông 農 (Nhạn Môn)
Trang 莊 (Thiên Thủy)
Tập 習 (Đông Dương).
Văn 文 (Nhạn Môn )
Tăng 曾 (Lỗ Quận)
Tư Mã 司馬 (Hà Nội)
Âu Dương 歐 陽 (Bộc Hải).
Đông Phương 東 方 (Bình Nguyên)
Công Tôn 公 孫 (Cao Dương)
Lệnh Hồ 令 狐 (Thái Nguyên) .
Dương 陽 (Lũng Tây)
...

Xem thêm Bách Gia Tánh với những họ ko đề cập ở trên.

2) Một số tên Huyện trong chữ Hán:

Tỉnh Bình Thuận - 平顺省
Thành phố Phan Thiết - 潘切市
Thị xã La Gi - 罗迤市
Tuy Phong - 绥丰县
Bắc Bình - 北平县
Hàm Thuận Bắc - 咸顺北县
Hàm Thuận Nam - 咸顺南县
Tánh Linh - 性灵县
Hàm Tân - 咸津县
Đức Linh - 德灵县
Huyện Đảo Phú Quí - 富贵岛县
.......
3) Thành phố Phan Thiết có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 14 phường: Bình Hưng (平興), Đức Long (德龍), Đức Nghĩa (德義), Đức Thắng (德勝), Hàm Tiến (咸進), Hưng Long (興隆), Lạc Đạo (樂道), Mũi Né (美奈), Phú Hài (富海), Phú Tài (富財), Phú Thủy (富水), Phú Trinh (富禎), Thanh Hải (青海), Xuân An (春安)và 4 xã: Phong Nẫm (豐稔), Thiện Nghiệp (善業), Tiến Lợi (進利), Tiến Thành (進成).


Nguyên Thế